25 mối nguy hiểm tiềm ẩn không thể bỏ qua trong các công trình giàn giáo

1. Các ốc vít không đủ tiêu chuẩn (vật liệu, độ dày thành); các ốc vít bị hư hỏng khi lực xiết bu lông không đạt 65N.m; mô-men xoắn siết chặt dây buộc nhỏ hơn 40N.m trong quá trình lắp dựng. “Thông số kỹ thuật an toàn cho giàn giáo ống thép loại dây buộc trong xây dựng” 》JGJ130-2011.

3.2.1 Chốt phải được làm bằng gang dẻo hoặc thép đúc, chất lượng và hiệu suất của chúng tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc gia hiện hành “Ốc vít giàn giáo ống thép” GB15831. Các chốt làm bằng vật liệu khác phải được thử nghiệm để chứng minh rằng chất lượng của chúng tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn này. Có thể được sử dụng sau này.

3.2.2 Dây buộc không bị hỏng khi mô men siết chặt bu lông đạt 65N·m.

7.3.11 Đoạn 2 quy định: Mô men siết chặt của bu lông không được nhỏ hơn 40N.m và không được lớn hơn 65N.m

2. Ống thép bị ăn mòn, biến dạng, bị khoan thủng... Bảng 8.1.8 Ống thép số 3 bề mặt ngoài ăn mòn độ sâu ≤ 0,18mm. 9.0.4 Nghiêm cấm khoan lỗ trên ống thép.

3. Độ dày thành ống thép không đủ.

3.1.2 Ống thép giàn giáo phải là ống thép φ48,3×3,6 và khối lượng tối đa của mỗi ống thép không được lớn hơn 25,8kg. Phụ lục D đường kính ngoài của ống thép là 48,3mm, độ lệch cho phép là ± 0,5, độ dày thành 3,6mm, độ lệch cho phép là ± 0,36 và độ dày thành tối thiểu là 3,24mm.

 

4. Nền móng không vững chắc và bằng phẳng, gạch đặt dưới cột, thậm chí lơ lửng trong không trung, đệm quá mỏng và quá ngắn.

7.2.1 Việc thi công móng và móng giàn giáo phải được thực hiện theo tải trọng của giàn giáo, chiều cao lắp dựng, điều kiện đất đai của khu vực lắp dựng và các quy định có liên quan của tiêu chuẩn quốc gia hiện hành “Quy chuẩn nghiệm thu chất lượng xây dựng đối với kỹ thuật nền móng công trình”. ”GB50202.

7.3.3 Khoản 2 quy định đệm lót được làm bằng gỗ có chiều dài không dưới 2 nhịp, chiều dày không nhỏ hơn 50 mm, chiều rộng không nhỏ hơn 200 mm. ​

 

5. Nền móng không bằng phẳng, cứng lại, bị lún.

7.2.1 Việc thi công móng và móng giàn giáo phải được thực hiện theo tải trọng của giàn giáo, chiều cao lắp dựng, điều kiện đất đai của khu vực lắp dựng và các quy định có liên quan của tiêu chuẩn quốc gia hiện hành “Quy chuẩn nghiệm thu chất lượng xây dựng đối với kỹ thuật nền móng công trình”. ”GB50202.

7.2.2 Nền đất đầm nén phải tuân thủ các quy định liên quan của tiêu chuẩn quốc gia hiện hành “Quy chuẩn thiết kế nền móng công trình” GB50007, và nền đất xám phải tuân thủ các quy định liên quan của tiêu chuẩn quốc gia hiện hành “Quy tắc nghiệm thu chất lượng công trình”. của Kỹ thuật nền móng công trình” GB50202. ​

 

6. Tích nước cơ bản.

7.1.4 Vị trí lắp dựng phải được dọn sạch các mảnh vụn, vị trí lắp dựng phải được san bằng và thoát nước phải thông suốt.

7.2.3 Độ cao mặt dưới của đệm cột hoặc đế phải cao hơn mặt sàn tự nhiên từ 50 mm đến 100 mm.

7. Khoảng cách giữa các cột không được đặt theo yêu cầu thiết kế và thiếu các cột ở các góc.

Khoản 2 Điều 5.2.10. Khi khoảng cách bậc, khoảng cách dọc cột, khoảng cách ngang cột và khoảng cách các phần tường nối của giàn giáo thay đổi, ngoài việc tính tiết diện cột đáy còn phải tính khoảng cách bậc lớn nhất hoặc khoảng cách dọc lớn nhất của giàn giáo. cột, khoảng cách ngang các cột, Kiểm tra các phần cột đứng tại khoảng cách giữa các bộ phận tường nối và các bộ phận khác.

8. Chiều dài của cột sai.

6.3.5 Ngoại trừ bậc trên cùng ở tầng trên cùng, các mối nối của từng bậc ở các tầng khác phải được liên kết bằng nẹp đối đầu khi kéo dài cột của dàn giáo một hàng, hai hàng, nguyên sàn.

 

9. Đáy cột lơ lửng trong không trung

Không được đọng nước trong móng, khoản 2 Điều 8.2.3, không được lỏng lẻo ở phần đế và không có cột treo.

 

10. Khi móng cột không cùng độ cao, cột quét đặt sai

6.3.3 Khi móng cột giàn giáo không bằng nhau thì cột quét thẳng đứng ở nơi cao phải kéo dài hai nhịp xuống nơi thấp hơn và cố định vào cột thẳng đứng. Chênh lệch chiều cao không được lớn hơn 1m. Khoảng cách từ trục cột phía trên mái dốc đến mái dốc không được nhỏ hơn 500mm.

 

11. Các cột dọc của khung bên ngoài được đỡ trên các bộ phận đúc hẫng của công trình và không có biện pháp gia cố tương ứng.

5.5.3 Đối với giàn giáo lắp dựng trên các kết cấu công trình như sàn nhà, cần tính toán khả năng chịu lực của kết cấu công trình đỡ. Khi không thể đáp ứng yêu cầu về khả năng chịu lực thì cần thực hiện các biện pháp gia cố đáng tin cậy. ​

 

12. Thanh ngang không nằm trên nút chính

6.2.3 Tại nút chính phải lắp thanh ngang ngang, buộc chặt bằng các chốt vuông góc và nghiêm cấm việc tháo dỡ.

Khoảng cách giữa các tâm của mỗi chốt tại nút chính đoạn 9 trong Bảng 8.2.4 là ≤ 150mm.

 

13. Cột quét được đặt cao hơn 200mm so với mặt đất.

6.3.2 Giàn giáo phải được trang bị các cọc quét dọc và ngang. Cột quét dọc phải được cố định trên cột thẳng đứng cách đáy ống thép không quá 200mm bằng các ốc vít góc vuông. Cột quét ngang phải được cố định vào cột dọc ngay bên dưới cột quét dọc bằng các ốc vít góc vuông.

 

14. Thiếu thanh quét ngang

6.3.2 Thanh quét ngang phải được cố định vào cột thẳng đứng ngay phía dưới thanh quét dọc bằng các chốt vuông góc. Mỗi nút phải được trang bị một thanh quét ngang và không được thiếu.

 

15. Không cung cấp phụ kiện treo tường hoặc giá đỡ cắt kéo

Chức năng của các bộ phận tường nối là ngăn giàn giáo bị lật dưới tác dụng của tải trọng gió và các lực ngang khác, các cọc đối diện đóng vai trò là giá đỡ trung gian.

16. Lắp đặt các bộ phận nối tường không đúng quy cách

6.4.1 Vị trí và số lượng các bộ phận của tường giàn giáo phải được xác định theo phương án thi công đặc biệt.

Các phần tường nối tại khoản 1 Điều 6.4.3 phải được đặt gần nút chính và khoảng cách từ nút chính không được lớn hơn 300mm.

 

17. Lắp đặt sai các bộ phận nối tường mềm

6.4.6 Các bộ phận nối vào tường phải có kết cấu chịu được lực căng và áp suất. Đối với dàn giáo hai dãy có chiều cao từ 24m trở lên nên sử dụng phụ kiện gắn tường cứng để liên kết với tòa nhà.

 

18. Giá đỡ kéo chưa được đặt hoặc chưa được đặt hoàn toàn.

6.6.3 Giàn giáo hai dãy có chiều cao từ 24 m trở lên phải được lắp giằng cắt kéo ở phía ngoài; giàn giáo một hàng và hai hàng có chiều cao dưới 24m phải được lắp đặt ở mặt tiền với khoảng cách không quá 15m ở hai đầu, các góc và ở giữa mặt ngoài. , mỗi người đặt một nẹp cắt kéo và nên đặt liên tục từ dưới lên trên.

7.3.9 Các giằng giàn giáo và các giằng chéo ngang giàn giáo hai hàng phải được dựng đồng thời với các cột dọc, cột dọc, cột ngang v.v., không được lắp đặt muộn.

 

19. Chiều dài chồng chéo của nẹp cắt kéo nhỏ hơn 1m và chiều dài nhô ra của đầu thanh nhỏ hơn 100mm.

Đoạn 2 của 6.6.2 quy định chiều dài kéo dài của cột chéo nẹp cắt kéo phải chồng lên nhau hoặc nối đối đầu và phần chồng lên nhau phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 6.3.6 của quy chuẩn kỹ thuật; Đoạn 2 của 6.3.6 Khi chiều dài của cột dọc bị chồng lên nhau, chiều dài chồng lên nhau không được nhỏ hơn 1m và phải được cố định bằng không ít hơn 2 ốc vít quay. Khoảng cách từ mép của nắp chốt cuối đến đầu thanh không được nhỏ hơn 100mm.

20. Ván giàn giáo trên sàn công tác chưa được lát toàn bộ, vững chắc và kiên cố.

6.2.4 Việc lắp đặt giàn giáo phải tuân thủ các quy định sau: Ván giàn giáo trên sàn công tác phải được lát toàn bộ, chắc chắn và chắc chắn.

Các tấm giàn giáo tại khoản 1 Điều 7.3.13 phải được lát toàn bộ và đặt chắc chắn, khoảng cách từ tường không được lớn hơn 150mm.

Đầu dò giàn giáo phải được cố định trên thanh đỡ bằng dây thép mạ kẽm có đường kính 3,2mm.

21. Bảng thăm dò xuất hiện khi lắp đặt ván giàn giáo

6.2.4 Việc lắp đặt ván giàn giáo phải tuân theo các quy định sau: Khi ván giàn giáo được đối đầu và đặt phẳng phải lắp đặt hai thanh ngang ngang ở các mối nối. Chiều dài mở rộng của ván giàn giáo phải là 130 mm ~ 150 mm. Tổng chiều dài kéo dài của hai tấm giàn giáo không được lớn hơn 300mm; Khi các ván giàn giáo được xếp chồng lên nhau, các mối nối phải được đỡ trên các cột ngang, chiều dài chồng lên nhau không nhỏ hơn 200mm và chiều dài kéo dài ra khỏi các cột ngang không được nhỏ hơn 100mm.

Đầu dò ván giàn giáo tại khoản 2 Điều 7.3.13 được cố định trên thanh đỡ bằng dây thép mạ kẽm có đường kính 3,2mm.

22. Giàn giáo cách xa tường và không có biện pháp bảo vệ.

7.3.13 Ván giàn giáo phải được lát toàn bộ và đặt chắc chắn, khoảng cách từ tường không lớn hơn 150mm.

23. Lưới an toàn bị hư hỏng

9.0.12 Giàn giáo một hàng, hai hàng và giàn giáo đúc hẫng phải được bao bọc hoàn toàn bằng lưới an toàn dày đặc dọc theo chu vi của thân khung. Lưới an toàn bằng lưới dày đặc phải được lắp đặt ở bên trong cột ngoài của giàn giáo và phải được buộc chắc chắn vào thân khung.

 

24. Xây dựng đường dốc không đều

Điều 6.7.2 Đoạn 4: Phải lắp đặt lan can và điểm dừng chân ở hai bên đoạn đường nối và xung quanh sân ga. Chiều cao của lan can phải là 1,2m và chiều cao của các điểm dừng chân không được nhỏ hơn 180mm.

Khoản 5 Điều 6.7.2: Các phụ kiện trên tường phải được lắp đặt ở cả hai đầu của máng vận chuyển vật liệu, ngoại vi và cuối sàn; nên thêm các thanh chéo ngang cứ sau hai bước; nên lắp đặt các giằng cắt kéo và các giằng chéo ngang.

Điều 6.7.3 Đoạn 3: Cứ 250mm-300mm phải lắp dải gỗ chống trượt trên ván giàn giáo của đường dốc dành cho người đi bộ và đường dốc vận chuyển vật liệu, độ dày của dải gỗ là 20mm-30mm.

25. Xếp chồng tập trung trên giàn giáo


Thời gian đăng: 24-04-2024

Chúng tôi sử dụng cookie để mang lại trải nghiệm duyệt web tốt hơn, phân tích lưu lượng truy cập trang web và cá nhân hóa nội dung. Bằng cách sử dụng trang web này, bạn đồng ý với việc chúng tôi sử dụng cookie.

Chấp nhận